LỊCH TIÊM CHỦNG NHẮC LẠI ĐẦY ĐỦ CỦA TẤT CẢ CÁC LOẠI VẮC – XIN 

– Để giảm nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm, các bệnh lây nhiễm cao cho trẻ em và cộng đồng, Bộ y tế khuyến cáo trẻ em cần được tiêm phòng đầy đủ. Từ khi có vắc-xin, tỷ lệ tử vong do các bệnh có vắc-xin phòng bệnh như bại liệt, sởi, rubella, bệnh đậu mùa, bệnh bạch hầu, bệnh ho gà… đều giảm đáng kể. Tiêm chủng đúng lịch và đầy đủ sẽ giảm nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm ở trẻ.

1. Vắc – xin phòng bệnh Lao (BCG)

       Tiêm 1 liều cho trẻ sơ sinh trong tháng đầu tiên.

2. Vắc – xin phòng bệnh Viêm gan B

  • Trẻ được khuyến cáo tiêm vắc-xin phòng viêm gan B ngay trong vòng 24 giờ sau sinh, sau đó vắc-xin phòng viêm gan B được khuyến cáo nhắc lại trong vắc-xin phối hợp (vắc-xin 5 trong 1 hoặc 6 trong 1) :
  • Liều 2: 2 tháng tuổi .
  • Liều 3: 3 tháng tuổi
  • Liều 4: 4 tháng tuổi
  • Tiêm nhắc lại liều 5 vào lúc 18 tháng (trong vắc-xin 6 trong 1).
  • Đối với người lớn, trẻ lớn, vắc-xin phòng viêm gan B có thể tiêm theo phác đồ 3 liều: 0-1-6 (0 là liều đầu tiên, liều 2 cách liều đầu tiên 1 tháng và liều 3 cách liều 2 là 5 tháng) hoặc phác đồ 4 liều 0-1-2-12 (3 liều liên tiếp cách nhau 1 tháng và liều nhắc lại thứ 4 cách liều 3 là 12 tháng).

3. Vắc – xin phòng bệnh uốn ván, bạch hầu, ho gà

  • Liều 1 : 2 tháng tuổi (có thể tiêm kết hợp trong vắc-xin 5 trong 1 hoặc 6 trong 1).
  • Liều 2: 3 tháng tuổi
  • Liều 3: 4 tháng tuổi
  • Tiêm nhắc lại liều 4 cách liều 3: 1 năm, khoảng 18 tháng đến trước 24 tháng tuổi (thường chọn 18 tháng tuổi).
  • Tiêm nhắc lại liều 5: 4-6 tuổi (có thể tiêm nhắc lại cùng vắc-xin phòng bại liệt: vắc-xin 4 trong 1)
  • Tiêm nhắc lại liều 6: 10-13 tuổi hoặc khi trưởng thành, trước khi mang thai (vắc-xin 3 trong 1).
  • Vắc-xin phòng bạch hầu- ho gà –uốn ván có thể nhắc lại mỗi 10 năm.

4. Vắc – xin phòng bệnh viêm màng não mủ do Hib

  • Vắc-xin kết hợp 5 trong 1 hay 6 trong 1:
  • Liều 1 : 2 tháng tuổi (có thể tiêm kết hợp trong vắc-xin 5 trong 1 hoặc 6 trong 1).
  • Liều 2: 3 tháng tuổi
  • Liều 3: 4 tháng tuổi
  • Tiêm nhắc lại liều 4 cách liều 3: 1 năm, khoảng 18 tháng đến trước 24 tháng tuổi (thường chọn 18 tháng tuổi).
  • Vắc-xin Quinmi-Hib: tiêm từ 2 tháng tuổi đến dưới 15 tuổi (cho trẻ không được tiêm vắc-xin kết hợp 5 trong 1 hay 6 trong 1):
  • Từ 2 tháng đến dưới 12 tháng: tiêm 3 liều cách nhau tối thiểu 8 tuần
  • Từ 1-15 tuổi: tiêm 1 liều duy nhất

5. Vắc – xin phòng bệnh bại liệt

Nếu sử dụng vắc-xin bại liệt dạng tiêm (trong vắc-xin 5 trong 1, 6 trong 1 trong Tiêm chủng dịch vụ):

  • Liều 1 : 2 tháng tuổi.
  • Liều 2: 3 tháng tuổi
  • Liều 3: 4 tháng tuổi
  • Tiêm nhắc lại liều 4 cách liều 3: 1 năm, khoảng 18 tháng đến trước 24 tháng tuổi (thường chọn 18 tháng tuổi).

Nếu sử dụng vắc-xin phòng bại liệt trong chương trình Tiêm chủng mở rộng:

  • Liều 1 : uống vắc-xin phòng bại liệt OPV lúc 2 tháng tuổi (có thể tiêm kết hợp trong vắc-xin 5 trong 1 phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, Hib của chương trình Tiêm chủng mở rộng).
  • Liều 2: 3 tháng tuổi
  • Liều 3: 4 tháng tuổi
  • Liều 4: tiêm vắc-xin phòng bại liệt IPV lúc 5 tháng tuổi

6. Vắc – xin phòng bệnh tiêu chảy do Rotavirus

Có hai loại vắc-xin phòng bệnh tiêu chảy do Rotavirus:

  • Vắc-xin Rotarix (Bỉ): uống 2 liều; liều đầu tiên uống vào lúc 6 tuần tuổi và sau ít nhất 4 tuần uống liều tiếp theo. Nên cho trẻ uống vắc-xin Rotarix phòng Rotavirus trước 24 tuần tuổi.
  • Vắc-xin Rotateq (Mỹ): uống 3 liều; liều đầu tiên trong khoảng 7-12 tuần tuổi, hai liều còn lại cách nhau tối thiểu một tháng, liều thứ 3 phải kết thúc trước tuần tuổi thứ 32.

7. Vắc – xin phòng bệnh phế cầu, viêm tai giữa7.1. Vắc-xin Synflorix phòng viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa do 10 týp huyết thanh phế cầu

Đối với trẻ từ 6 tuần tuổi đến 6 tháng tuổi có thể sử dụng 2 phác đồ cơ bản sau:

  • Liệu trình 3 + 1 (được khuyến cáo sử dụng để đem lại hiệu quả tối ưu): liều 1 có thể dùng bắt đầu từ lúc 6 tuần tuổi. Liều thứ 2 cách liều thứ 1 tối thiểu 1 tháng. Liều thứ 3 cách liều thứ 2 tối thiểu cũng 1 tháng. Liều nhắc lại được chỉ định cách liều thứ 3 tối thiểu 6 tháng (thường chọn vào năm tuổi thứ 2).
  • Liệu trình 2 + 1: (được sử dụng để thay thế phác đồ 3 +1): Liều đầu tiên có thể dùng khi trẻ được 6 tuần tuổi. Liều thứ 2 cách liều đầu tiên tối thiểu 2 tháng. Liều nhắc lại cách liều thứ 2 tối thiểu 6 tháng.

Đối với trẻ từ 7 – 11 tháng tuổi chưa được tiêm phòng trước đó:

  • Sử dụng lịch trình 2 liều tiêm 0,5ml. Liều thứ 2 cách liều đầu tiên tối thiểu 1 tháng.
  • Liều nhắc lại (liều thứ 3) được tiêm khi trẻ hơn 1 tuổi, tuy nhiên phải cách liều thứ 2 tối thiểu 2 tháng.

Đối với trẻ từ 12 tháng tuổi đến 5 tuổi (chưa được tiêm phòng trước đó):

  • Lịch trình tiêm 2 liều. Liều thứ 2 cách liều thứ nhất tối thiểu 2 tháng.
  • Không cần phải tiêm nhắc lại.

7.2. Vắc-xin Prevenar 13 phòng viêm phổi, viêm màng não do 13 týp huyết thanh phế cầu

Đối với trẻ từ 6 tuần tuổi đến 6 tháng tuổi:

  • Liệu trình 3 + 1: liều 1 có thể dùng bắt đầu từ lúc 6 tuần tuổi. Liều thứ 2 cách liều thứ 1 tối thiểu 1 tháng. Liều thứ 3 cách liều thứ 2 tối thiểu cũng 1 tháng. Liều thứ 4 (liều nhắc) được chỉ định vào khoảng 11-15 tháng tuổi.
  • Liệu trình 2+1: Liều đầu tiên có thể dùng khi trẻ được 2 tháng tuổi. Liều thứ 2 cách liều đầu tiên tối thiểu 2 tháng. Liều thứ 3 (liều nhắc) được chỉ định vào khoảng 11-15 tháng tuổi.

Đối với trẻ từ 7 – 11 tháng tuổi chưa được tiêm phòng trước đó:

  • Sử dụng lịch trình 2 liều tiêm 0,5ml. Liều thứ 2 cách liều đầu tiên tối thiểu 1 tháng.
  • Liều nhắc lại (liều thứ 3) được tiêm vào năm tuổi thứ 2.

Đối với trẻ từ 12 tháng tuổi đến 23 tháng tuổi (chưa được tiêm phòng trước đó):

  • Lịch trình tiêm 2 liều. Liều thứ 2 cách liều thứ nhất tối thiểu 2 tháng.
  • Không cần phải tiêm nhắc lại.
  • Trẻ từ 2 tuổi trở lên và người lớn: chỉ tiêm 1 liều duy nhất.

7.3. Vắc-xin Pneumo 23 phòng viêm phổi do 23 týp huyết thanh phế cầu

Tiêm 1 liều lúc 2 tuổi trở lên, có thể nhắc lại sau 3-5 năm nếu có nguy cơ cao.

8. Vắc – xin phòng bệnh cúm

  • Trẻ từ 6 tháng đến dưới 9 tuổi: lần đầu tiên tiêm vắc-xin phòng cúm sẽ tiêm 2 liều vắc-xin cách nhau tối thiểu 1 một tháng. Sau đó tiêm nhắc lại hàng năm.
  • Trẻ từ 9 tuổi trở lên và người lớn: lần đầu tiên tiêm vắc-xin chỉ tiêm 1 liều duy nhất, sau đó cũng nhắc lại hàng năm.
  • Trẻ từ 6 tháng đến 36 tháng tuổi: sử dụng liều 0.25ml
  • Trẻ em từ 36 tháng tuổi trở lên và người lớn: sử dụng liều 0,5ml.

9. Vắc – xin phòng bệnh viêm màng não mô cầu BC

Tiêm cho trẻ từ 6 tháng trở lên đến 45 tuổi.

Trẻ cần tiêm 2 liều:

  • Liều 1: tiêm lần đầu
  • Liều 2: tiêm cách liều đầu 6-8 tuần (thường chọn 2 tháng).

10. Vắc – xin phòng bệnh sởi

  • Tiêm liều 1: cho trẻ từ 9 tháng tuổi. Khi có dịch có thể tiêm được từ 6 tháng tuổi.
  • Tiêm nhắc lại khi trẻ 18 tháng tuổi. Có thể nhắc lại trong vắc-xin phối hợp sởi-rubella hoặc tiêm vắc-xin phối hợp sởi – quai bị – rubella (cách mũi sởi đơn 6 tháng, thường chọn là 15 tháng).

11. Vắc – xin phòng bệnh sởi- rubella

  • Tiêm 1 liều cho trẻ trên 12 tháng tuổi.
  • Có thể tiêm nhắc lại sau liều đầu tiên tối thiểu 1 tháng (ở vùng có nguy cơ cao).

12. Vắc-xin phòng bệnh sởi- quai bị- rubella

  • Tiêm 1 liều cho trẻ trên 12 tháng tuổi.
  • Tiêm nhắc lại sau 4 năm
  • Nếu 9 tháng tuổi trẻ tiêm vắc-xin phòng sởi đơn thì 15 tháng tuổi có thể tiêm vắc-xin phòng sởi-quai bị- rubella mũi 1, mũi 2 nhắc lại sau 4 năm (có thể 3-5 năm).

13. Vắc-xin phòng bệnh viêm não nhật bản B

80% các ca mắc viêm não Nhật Bản là do không tuân thủ lịch tiêm vắc-xin phòng viêm não Nhật Bản.

13.1. Vắc-xin Jevax: là vắc-xin bất hoạt với phác đồ tiêm như sau

  • Liều 1: lúc trẻ tròn 12 tháng tuổi trở lên.
  • Liều 2: cách liều 1 từ 7-14 ngày.
  • Liều 3: cách liều 2 một năm.
  • Liều nhắc lại: 3 năm tiêm nhắc lại 1 lần cho đến 15 tuổi.

13.2. Vắc-xin Imojev: là vắc-xin sống giảm độc lực, tái tổ hợp với vắc-xin sốt vàng

  • Trẻ từ 9 tháng đến dưới 18 tuổi: tiêm 2 liều cách nhau 1-2 năm
  • Từ 18 tuổi trở lên: tiêm 1 liều duy nhất.
  • Nếu đã tiêm vắc-xin bất hoạt (Jevax) xong liệu trình cơ bản 3 mũi trở lên, chỉ cần nhắc lại 1 liều duy nhất Imojev

14. Vắc-xin phòng bệnh thủy đậu

Vắc-xin Varivax:

  • Trẻ em từ 12 tháng đến dưới 13 tuổi tiêm 1 liều. Có thể nhắc lại liều 2 khi có nguy cơ cao
  • Trẻ em, người lớn từ 13 tuổi trở lên tiêm 2 liều cách nhau 4-8 tuần.

Vắc-xin Varicella, Okavax:

  • Trẻ em từ 12 tháng đến dưới 12 tuổi tiêm 1 liều. Có thể nhắc lại liều 2 khi có nguy cơ cao
  • Trẻ em, người lớn từ 12 tuổi trở lên tiêm 2 liều cách nhau 6-8 tuần.

15. Vắc-xin phòng bệnh viêm gan virus A

  • Vắc-xin Avaxim:
  • Trẻ em từ 12 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi: Tiêm 2 liều 80UI/0.5ml. Liều 2 cách liều 1 từ 6 đến 36 tháng.
  • Người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên: Tiêm 2 liều 160UI/1ml. Liều 2 cách liều 1 từ 6 -12 tháng.
  • Vắc-xin Havax:
  • Trẻ em từ 2 tuổi đến dưới 18 tuổi: Tiêm 2 liều 0.5ml. Liều 2 cách liều 1 từ 6 đến 12 tháng.
  • Người lớn từ 18 tuổi trở lên: Tiêm 2 liều 1ml. Liều 2 cách liều 1 từ 6 -12 tháng.

16. Vắc – xin phòng bệnh viêm gan virus A + B

  • Trẻ em từ 12 tháng tuổi đến dưới 15 tuổi: Tiêm 2 liều cách nhau 6 tháng.
  • Người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên: Tiêm 3 liều theo phác đồ 0,1,6 (liều 2 cách liều 1 là 1 tháng, liều 3 cách liều 2 là 5 tháng).

17. Vắc – xin phòng bệnh viêm màng não mô cầu nhóm AC

Vắc-xin Meningo AC: Vắc-xin viêm màng não mô cầu nhóm AC– phòng ngừa bệnh não mô cầu do týp A và týp C: tiêm liều đầu tiên cho trẻ từ 2 tuổi trở lên (hoặc cho trẻ trên 6 tháng tuổi đã có tiếp xúc với người bệnh). Sau đó cần tiêm nhắc sau mỗi 3 năm.

Vắc-xin Menactra: Vắc-xin viêm màng não mô cầu nhóm A,C,W135,Y:

  • Trẻ em từ 9 tháng đến dưới 24 tháng tuổi: Tiêm 2 liều cách nhau ít nhất 3 tháng.
  • Trẻ em từ 2tuổi trở lên đến 55 tuổi: Tiêm 1 liều duy nhất.

18. Vắc-xin phòng bệnh thương hàn

Tiêm liều đầu tiên cho trẻ từ 2 tuổi trở lên. Sau đó cần tiêm nhắc sau mỗi 3 năm.

19. Vắc-xin phòng bệnh HPV nguy cơ gây ung thư tử cung

Vắc-xin Gardasil: phòng 4 týp HPV (6,11,16,18): Tiêm cho nữ giới từ 9 – 26 tuổi, gồm 3 liều theo phác đồ 0,2,6:

  • Liều 1: là ngày tiêm liều đầu tiên.
  • Liều 2: 2 tháng sau liều đầu tiên.
  • Liều 3: 4 tháng sau liều thứ 2.

Vắc-xin Cervarix: phòng 2 týp HPV (16,18): Tiêm cho nữ giới từ 10 – 25 tuổi, gồm 3 liều theo phác đồ 0,1,6:

  • Liều 1: là ngày tiêm liều đầu tiên.
  • Liều 2: 1 tháng sau liều đầu tiên.
  • Liều 3: 5 tháng sau liều thứ 2.

20. Vắc-xin phòng uốn ván đơn thuần

  • Trẻ lớn, người lớn với phác đồ cơ bản 3 liều:
  • Liều 1: là ngày tiêm liều đầu tiên.
  • Liều 2: 1 tháng sau liều đầu tiên.
  • Liều 3: 6 tháng sau liều thứ 2.
  • Có thể nhắc lại mỗi 10 năm
  • Phụ nữ mang thai: Thai lần 1: tiêm 2 liều cách nhau tối thiểu 1 tháng, liều 2 nên tiêm cách lúc sinh ít nhất 1 tháng trở lên. Nhắc lại 1 liều ở những lần có thai sau.

21. Vắc-xin phòng dại

  • Phác đồ tiêm dự phòng trước phơi nhiễm:
  • Tiêm 3 liều cơ bản: vào ngày 0,7,21 hoặc 28.
  • Tiêm nhắc liều 4: 1 năm sau liều 3.
  • Tiêm nhắc mỗi 5 năm/ 1 lần.
  • Phác đồ tiêm sau phơi nhiễm:
  • Nếu đã tiêm dự phòng trước phơi nhiễm: không cần tiêm huyết thanh kháng dại, chỉ cần tiêm 2 liều vắc-xin vào ngày 0,3.
  • Chưa tiêm dự phòng trước phơi nhiếm: tùy mức độ tổn thương sẽ tiêm thêm huyết thanh kháng dại và tiêm vắc-xin phòng dại với:
  • Phác đồ tiêm bắp: 5 mũi vào ngày 0,3,7,14,28.
  • Phác đồ tiêm trong da: tiêm 0.1ml x2 vào các ngày 0,3,7,28.

Việc trẻ không được tiêm vắc-xin không chỉ gây nguy hiểm cho bản thân trẻ mà còn cho cả những đứa trẻ khác xung quanh. Vì trẻ không tiêm phòng có nguy cơ cao bị mắc bệnh. Khi mắc bệnh, bé sẽ là nguồn lây nhiễm bệnh ra bên ngoài.